Xem tử vi 2014 tuổi Nhâm Thìn 1952 (Dương Nam 63 tuổi)-tu vi 2014
NHÂM THÌN-63 TUỔI DƯƠNG NAM
(Sanh từ 27-l-1952 đến 13-2-1953)
Tướng tinh: Chó Sói Con dòng: Hắc Đế. Trường mạng
MẠNG: Trường lưu Thủy (Nước sông dài)
SAO: Mộc Đức: May mắn, danh lộc tốt
HẠN: Huynh Tuyền: Bất lợi đường máu huyết
VẬN NIÊN: Kê giáp Viên (Gà về vườn), tốt
THIÊN CAN: Giáp gặp Nhâm.Tướng Khắc, Xấu
ĐỊA CHI: Ngọ gặp Thìn, Khắc Xuất, Trung Bình.
XUẤT HÀNH: Ngày Mồng Một Tết từ 7 đến 11 giờ sáng (giờ địa phương). Đi về hướng Bắc để đón Tài Thần.
MÀU SÁC: Hạp màu: Đen, Trắng; Kỵ màu: Vàng, Đỏ
TổNG QUÁT:
Quý Ông tuổi Nhâm Thìn là người thông minh, nhanh nhẹn, không chịu khuất phục trước cường quyền, bạo lực, sẵng sàng giúp đỡ kẻ khó nghèo. Với tính hào phóng, giỏi ứng biến, trở xoay, hoàn cảnh nào cũng dễ thích ứng, tiền bạc dễ tạo, dễ tan, nhưng không đến nỗi phải vất vả. Vì vậy, đường công danh sự nghiệp phải chịu lắm thăng trầm, sự nghiệp bất định. Đường tình duyên cũng gặp nhiều trắc trở, chỉ hợp với người sanh vào thu đông nhằm ban ngày cuộc sống khá xuôi thuận.
Đa phần Quý Ông không thuận hợp với anh em thân tộc, nhưng lại được người dưng giúp đỡ, hợp tác. Tha phương lập nghiệp, sự nghiệp dễ thành, có nhiều cơ hội để thành công.
Bây giờ đã đi sâu vào Hậu vận, cũng có người còn bôn ba ngoài sương gió, nhưng đa phần đã yên định, không còn lâm vào tình trạng “bạo phát, bạo tàn ” mà sẽ từng bước đi lên.
Năm nay, Tử Vi của Quý Ông chịu ảnh hưởng của một số sao sau đây: Tọa cung Tiểu vận có: Thiên phúc, Hỷ thần, Thái tuế... Chiếu có: Lực sĩ, Kình dương, Tuế phá, Thiên hư, Thiên khốc, Hoa cái, Long trì, Quan phủ, Quan phù, Bạch hổ, Thái tuế;.. Lưu chiếu có: Quốc ấn, Bệnh phù, Hóa lộc, Thiên mã, Tang môn, Cô thần, Thiên không, Đường phù, Quả tú...
SỰ NGHIỆP:
Năm nay Quý Ông gặp sao Mộc Đức chiếu mạng, gặp nhiều may mắn tài lộc dồi dào, mưu sự dễ thành. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, có lợi cho Thủy, vì tương mộc thành lâm, có uy thế mạnh.
Với hạn Huỳnh Tuyền, sức khỏe suy giảm có thể lâm bệnh đường máu huyết, cần quan tâm đề phòng các chứng lây nhiễm qua đường máu.
Vận hiên Kê giáp Viễn, có nhiều thời gian nghỉ ngơi thoải mái và vật chất đầy đủ, không lo về kinh tế.
Về Tứ Trụ, với Thiên hao, Địa xung, Vận thế bất an, mưu sự khó thành, gặp nhiều trở ngại.. Gia đình, sức khỏe bất an, nhiều rối rắm, hao tổn ốm đau.
Phối hợp với các yếu tố trên, đứng về phía Ngũ Hành để luận giải, Đối với mạng Thủy Quý Ông, gặp năm hành Kim có nhiều bất trắc cuộc sống gặp nhiều xung động, tài lộc thất thoát khó chủ động, làm nhiều mà chẳng được lợi lạc bao nhiêu. Vào khoảng giữa năm, khí Kim vượng, công việc bắt đầu phát triển nhưng lại phải tốn hao. Nếu không kiên nhẫn theo đuổi thì phải gánh chịu thiệt hại thêm mà thôi. Sao chiếu mạng khá tốt, may mắn nên nắm bắt khai thác lợi thế. Vận niên cũng khá nếu muốn “treo gương rửa kiếm” để thủ thường an phận. Đây là năm khá tốt nếu Quý Ông biết chấp nhận, bằng lòng với hiện tại, nhưng cũng là năm xấu nếu còn vọng động muốn đua chen trong “danh lợi”. Vì vậy, xâu hay tốt đối với Quý Ông còn tùy theo thái độ của mỗi người.
Nêu Quý Ông còn đang làm việc ở bất cứ lãnh vực nào, cũng chỉ nên tiếp nối việc cũ. Đừng khởi mong cầu đổi thay hay phát triển vì sẽ gặp nhiều trở vực khó vượt qua. Có những vận may đưa đến, nhưng tình trạng sẽ đổi thay, dễ lâm cảnh “nửa đường gãy gánh”, lại thêm gia đạo bất an, sức khỏe thất thường là những trở ngại chính nếu còn nuôi mộng tiến thăng.
Xét về mặt Tử Vi, Tiểu vận đi vào cung Ly, đối với tuổi của Quý Ông là Tuyệt Địa, bất lợi về công việc, tài lộc lẫn gia đạo, đồng thời còn có thể chiệu các sự chẳng lành do Sao Hạn xấu gây nên.
Cung Tiểu hạn có Hỷ thần, Thiên phúc, Thái tuế đồng tọa, cuộc sống có nhiều niềm vui, có sự giúp đỡ của quý nhân, lời nói được tôn trọng. Tuy nhiên, nếu Quý Ông vẫn còn mang nặng tính tự mảng quá cao, nói lời có tính đàn áp kẻ dưới thì sẽ có phản ứng nghịch, bất lợi khi phải đối phó với tiểu nhân.
Hội chiếu có nhiều sao xấu: Lực, Kình, Tuế phá, Hư, Khốc và cả Phù. Có thể nói, đây là những Phá, Bại tinh gây rối rắm, trở ngăn trong cuộc sống. Ngoài việc gây tổn hao về tài lộc, còn có thể tạo thêm đôi chút tranh chấp. Nặng nề hơn, có thể phải đưa nhau ra tòa. Mặc dù có Hóa khoa, là một Đệ nhất Giải tinh, nhưng bị Triệt nên sự hóa giải kém phần hiệu quả. Tự thân cần phải tự chế tính bộc trực, cang cường mới giảm phần sống gió, bất an.
Cung Mệnh có Địa trì, Tang môn đáo nhập, dễ bị ốm đau. Công việc mà cứ cố chấp nhặt theo đường lối cũ, tổ chức cũ... thì dễ gặp nhiều cản trở, phá hoại. Nên thuận theo thời thế và nhất là Thái độ mềm dẻo khi bị chống phá sẽ làm thay đổi tình thế có lợi hơn. Hơn hết, trong tình trạng này là gắng làm việc lành, tránh làm các việc dữ để hạn chế Phá Bại tinh thì mọi việc sẽ ổn thỏa, không có gì đáng ngại.
Cung Tài bạch tuy có Thiên hỷ tọa hạn, Hóa lộc lừa nhưng tiền bạc cũng bị Đại, Tiểu hao đáo hạn, phải tiêu hao, thất thoát không ít. Nếu biết tính toán trong chi thu, mới khỏi lâm vào khó khăn.
Nhìn chung các mặt, năm nay bản thân Quý Ông phải hòa dịu để “lấy nhu thắng cương”, mới mong tạo được bước tiến trong công việc. Đây là năm khá tốt với quý ông
TÌNH CẢM:
Năm nay, gia đạo bất an, Quý Ông vốn đã không được may mắn trong việc xây dựng mái ấm, nếu vẫn giữ lề lối “Chủ nhân Ông”, tình cảm vợ chồng, con cái càng sinh thêm xáo động bất hòa.
Hạn có Điếu, Tuế, Quả tú, Quý Ông thường chạy theo bên ngoài, ham vui với bạn bè, gia đình càng dễ thành “mái lạnh”, mà Quý Ông là người chịu trách nhiệm.
Năm nay, quan hệ bên ngoài dễ xung động, nếu không tranh cãi xung động thì cũng mất hòa khí, bạn có thể biến thành thù.
Đối với Quý Ông độc thân, dễ bị tai tiếng oán trách. Quan hệ tình cảm có vui nhưng cũng lắm buồn và cuối cùng cũng chỉ một mình một bóng mà thôi.
Quý Ông hạp với người tuổi Mậu Tụất (57 tuổi), Kỷ Hợi (56 tuổi), Quỷ Tỵ (62 tuổi); khắc kỵ với tuổi Ất Mùi (60 tuổi), Canh Tý (55 tuổi).
Khai trương, nhận việc, xuất hành nên chọn giờ lẻ, ngày lẻ, tháng chẵn sẽ được thuận lợi hơn.
SỨC KHỎE:
Năm nay cần phòng tai nạn, bệnh hoạn. Không nên lo nghĩ, toan tính nhiều có thể bị bệnh nặng về gan, bao tử.
Lái xe cẩn thận. Bổn mạng bất an, nên làm lành lánh dữ để phước tăng họa lùi.
NHỮNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT TRONG NĂM:
Mùa Xuân:
Tháng Giêng & 2: Công việc có danh nhưng không có lợi. Gặp chống phá, đố kỵ. Cang cường gây thiệt hại.
Tháng 3: Tiền bạc tốn hao, gia đình rối rắm.
Mùa Ha:
Tháng 4 & 5: Công việc được trên thương, dưới ghét. BỊ tai tiếng, bất an. Rối rắm về hồ sơ, giấy tờ.
Tháng 6: Tranh chấp bất lợi. Được gặp may, có người giúp.
Mùa Thu:
Tháng 7 & 8: Sức khỏe thất thường, phòng ốm đau, tai nạn. Công việc thua lỗ, thất bại.
Tháng 9: Có dịp đi xa, hao tốn trở ngại. Phòng tai nạn, xui rủi.
Mùa Đông:
Tháng 10 & 11: Công việc khá thuận. Tài lộc tăng. Gia đình có hỷ sự.
Tháng 12: Tài lộc đến từ nhiều nguồn. Chi tiêu lớn, vui vẻ.