Xem tử vi 2016,tuổi 1998 năm 2016,Mậu Dần 19 Tuổi – Dương Nữ

    Xem tử vi 2016,tuổi 1998 năm 2016,Mậu Dần 19 Tuổi – Dương Nữ

    Mậu Dần 19 Tuổi – Dương Nữ
    (Sanh từ 09-2-1998 đến 28-1-1999)

    Tướng tinh: Con Thuồng Luồng , Con dòng: Huỳnh Đế, phú quý
    Mạng: Thành đầu thổ (Đất trên thành)
    Sao: Kế Đô (Hao tài – Đau ốm)
    Hạn: Thiên Tinh (Tranh chấp – Tai tiếng)
    Vận Niên: Cẩu cuồng Phong (Chó điên dại), xấu
    Thiên can: Bính gặp Mậu (Sinh khắc – Bất lợi)
    Xuát Hành: Ngày Mồng Một tết từ 3 đến 5 giờ sáng (giờ địa phương). Đi về hướng Nam để đón Tài Thần
    Màu Sắc: Hạp màu: Đỏ vàng, Kỵ màu: Đen, xanh

    Tổng Quát: Người Mậu Dần bản tính hồn nhiên nưng không kém phần thông minh duyên dáng. Việc học hành luôn chăm chỉ cố gắng, có mục đích và chí hướng rõ ràng. Tâm tính lại rộng rãi, hiền lương, thường hay bênh vực kẻ yếu thế cô, không ngại đấu tranh đòi hỏi sự công bằng nên cũng khó tránh những khó khăn phiền phức, có lúc bị sa vào cạm bẫy bởi sự hiếu kỳ, nhưng nhờ phước đức chiếu mạng được tai qua nạn khỏi.

    Vào đời, công danh tài lộc tiến thăng dù có trở ngại vẫn vượt qua. Tình cảm, sức khỏe tốt đẹp nhưng cũng có vài bất ổn. Cuộc sống có nhiều điều tốt đẹp.

    Nếu đi học có nhiều người giúp đỡ, có thể chuyển đổi trường lớp như ý muốn. Còn đã đi làm có nhiều cơ hội để làm việc, được người giới thiệu, danh lợi được tăng.

    Năm nay, Tử Vi của Quý Cô chịu ảnh hưởng của một số sao sau đây: Tọa cung Tiểu vận có: Bạch hổ, Hỷ thần, Địa võng, Tuần… Chiếu có: Tang môn, Thiên khốc, Đà La, Triệt, Quan phủ, Kình dương, Tiểu hao,… Lưu có: Tuế phá, Bạch hổ, Quan phù, Tuần,… Lưu chiếu có: Thiếu dương, Đào hoa, Thiên không, Thiên mã, Thiên hư, Đại hao, Điếu khách, Thiên phúc, Hóa kỵ.

    Sự nghiệp: Năm nay, Quý Cô gặp sao Kế Đô chiếu mạng, đây là một hung tinh đối với nữ phái. Sao này thường gặp đau ốm, trở ngại cho công việc, dễ bị bạn bè oán trách, gây tai tiếng thị phi. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ, đối với mạng Quý Cô năm nay cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều về tài chính.

    Hạn gặp Thiên Tinh thường sinh rắc rối về hồ sơ giấy tờ. Nếu còn đi học, nên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để khỏi trở ngại trong khi xin việc hay chuyển trường, chuyển lớp. Ngoài ra, hạn này cũng dễ sinh bất hòa trong các mối quan hệ.
    Vận niên Cẩu cuồng phong, bất lợi trong giao tiếp, dễ sinh xung đột, xử sự thiếu khôn ngoan, quyết định sai lầm gây thiệt hại cho bản thân.

    Về Tứ trụ, với Thiên thuận, Địa xung, thời cơ thuận lợi cho việc học hành, có người giúp đỡ khi gặp khó khăn nhưng sức khỏe, tình cảm có nhiều biến động bất lợi.

    Nếu không hạn chế tính tự đại, tự cao, có thể đánh mất cả Thiên thời, công việc hay học hành bị trở ngại.

    Phối hợp các yếu tố trên, đứng về phía Ngũ hành để luận giải, đối với mạng Quý Cô, tuy gặp nhiều trở ngại, chống trái nhưng vẫn vượt qua. Vào khoảng giữa năm, khí hỏa vượng giúp cho Quý Cô có thêm năng lực, đạt được mục đích, trong mọi công việc cũng như học tập.

    Sao Hạn yếu kém, lại thêm niên vận xấu, nếu Quý Cô nóng nảy kiên cường thì dễ gánh lấy phần thua thiệt. Đây là thời gian của Quý Cô tự mình rút ra được bài học trong độ tuổi mới vào đời.

    Nếu đang đi học nên cố gắng nghe lời khuyên của bậc Cha anh, đừng nên tự mình quyết định mà gánh lấy khó khăn, thất bại. Nếu đã đi làm, phải giữ thái đọ hòa nhã với đồng sự, đồng song để tránh tranh chấp, đôi co,.. gây trở ngại cho công việc. Có thể nói, đây là năm rất khó khăn đối với Quý Cô.

    Xét về mặt Tử Vi, Tiểu vận đi vào cung Trung, đối với tuổi của Quý Cô là tuyệt Địa, mộng ước khó thành, dễ gặp nạn tai đau ốm, đồng thời còn chiêu cảm các sự chẳng lành do Sao Hạn xấu gây ra. Cung Hạn có Tuần, Triệt án ngữ làm cho thay đổi tình trạng, giảm bớt tình trạng xấu của Hạn. Với Bạch hổ, Đại võng, Đường Phù, tọa cung Tiểu vận, rất bất lợi cho cuộc sống, có thể bị ốm đau, lo lắng đủ điều, lại thêm Bạch hổ, Đường Phù đồng cung, có thể gây tai họa bị bắt bớ tù đày. Tuy Tuần, Triệt nhập Hạn làm giảm phần hư hại, nhưng chính Quý Cô cần phải biết thời biết thế để tự chế bản thân đừng gây ra những chuyện đáng tiếc đánh mất tương lai.

    Hội chiếu có Bạch hổ ngộ Hoa cái, Long, Phượng đồng cung, cũng có lúc đạt được nhiều thành tựu trong học tập, hay việc làm vừa ý. Nhưng bên cạnh đó coa nhiều Phá Bại tinh hội tụ như: Hóa kỵ, Thiên khốc, Đà la, Tuế phá,… gây nhiều sự tranh chấp đôi co. Nếu nặng hơn phải bị liên can đến pháp luật. Nếu để tình trạng này xảy ra thì thành quả có đạt được trước đây cũng tiêu tan thành mây khói.

    Cung mệnh có Đại Hao, Tuế phá, nên cẩn thận đề phòng người ngoài, đừng để bạn bè kéo vào hư hỏng. Năm nay không nên có mưu cầu cao, chỉ nên chăm chỉ trong việc học, chịu khó nhẫn nhịn, biết vâng lời cha mẹ, anh chị thì mới có thể an thân và tiến thân.

    Nhìn chung các mặt, năm nay tốt ít, xấu nhiều. Mọi suy nghĩ, hành động đề phải dè dặt và nên hỏi ý kiến của người thân, mới có thể tránh được hung hiểm đang chực chờ. Một năm rất khó khăn đối với Quý Cô.

    Tình Cảm: Năm nay, Sao Hạn đều xấu, tình cảm nhiều buồn hơn vui. Quan hệ dễ bị gây tranh cãi, tai tiếng thị phi. Nên bớt giao du với bạn bè, có thể bị lôi kéo vào vòng hư hại. Tình cảm lứa đôi không thuận, chỉ gánh lấy thất vọng và trở ngại việc tiến thân. Quý Cô cũng đừng quá tự tin vào sự khôn ngoan của mình vì chung quanh có nhiều tác nhân xấu, không ít thì nhiều cũng bị ảnh hưởng.

    Với Tang, Khốc, Hư bản thân dễ bị ốm đau, tai nạn và gia đình có chuyện rối rắm, bất an.

    Năm nay, đang gặp vận xấu, giảm thiểu việc đi xa và nên giảm bớt các cuộc họp mặt của bạn bè để tránh rắc rối không lường trước được. Nếu đã có gia đình, mọi việc nên càng nên cẩn thận, nhất là việc quan quan hệ với người khác phái lại cần phải minh bạch hơn bao giờ hết.

    Đối với Quý Cô độc thân, càng ham vui càng thiệt hại. Quan hệ tình cảm hoàn toàn bất lợi vì sự việc không có kết thúc, còn bọi mang tai tiếng, rất có hại cho thanh danh của Quý Cô.

    Sức khỏe: Năm nay Thiên Tinh nhập Hạn, sức khỏe thất thường, dễ bị nhức đầu chóng mặt, khí huyết rối loạn và gan nóng. Cần ngủ nghỉ, ăn uống điều độ, sẽ không có bệnh hoạn trầm trọng.

    NHỮNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT TRONG NĂM:

    Mùa Xuân: Tháng Giêng & 2: Quan hệ vui vẻ nhưng dễ gây oán thù. Học hành có phần trì trệ. Gia đình có niềm vui. Tháng 3: Khó khăn được người giúp đỡ. Ý muốn khó thành, phòng tai nạn.

    Mùa Hạ: Tháng 4 & 5: Tiền bạc tốn hao. Đừng nghe lời bạn bè mà lâm vào hư hỏng. Quan hệ bất lợi. Tháng 6: Tình cảm vui tươi, công việc học hành thuận lợi.

    Mùa Thu: Tháng 7 & 8: Lo lắng rối ren nhiều mặt. Tình cảm bất an, công việc học hành trở ngại. Tháng 9: Rối rắm về hồ sơ, giấy tờ. Tranh chấp bất lợi, sức khỏe xấu.

    Mùa Đông: Tháng 10 & 11: Không nên đi xa, lái xe cẩn thận. Cố gắng trong công việc, học hành sẽ có kết quả tốt. Đừng nghe lời chúng bạn. Tháng 12: Nhiều nỗi u buồn, ước mơ không trọn, phòng tai nạn.